Những thông tin cần thiết về ung thư buồng trứng mà chị em nên nắm rõ
Nghiên cứu cho thấy ung thư buồng trứng thường bắt đầu từ ống dẫn trứng và sau đó lan sang buồng trứng, hai bộ phận sản xuất trứng và hormone nữ. Triệu chứng bao gồm đầy hơi, đau bụng, đau vùng xương chậu, cảm giác no nhanh và tiểu thường xuyên. Những triệu chứng này có thể do nhiều nguyên nhân khác, nhưng nếu kéo dài từ 1-2 tuần, bạn nên đi khám.
Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn ở phụ nữ có người thân bị ung thư buồng trứng, vú hoặc ruột kết, với khoảng 10% ca bệnh liên quan đến đột biến gen BRCA1 và BRCA2. Phụ nữ có tiền sử gia đình về các loại ung thư này nên kiểm tra sức khỏe định kỳ. Yếu tố nguy cơ hàng đầu là tuổi tác, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh.
Sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, đặc biệt ở phụ nữ béo phì, nhóm này có nguy cơ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cao hơn. Hiện không có phương pháp tầm soát ung thư buồng trứng đáng tin cậy cho phụ nữ không có triệu chứng. Hai phương pháp tầm soát là xét nghiệm máu CA-125 và siêu âm buồng trứng, nhưng hiệu quả chỉ đáng kể ở những phụ nữ có nguy cơ cao. Siêu âm và chụp CT có thể phát hiện buồng trứng nhưng không xác định được ung thư. Nếu nghi ngờ, cần phẫu thuật để lấy mô nghi ngờ và kiểm tra trong phòng lab.
Sinh thiết giúp xác định giai đoạn ung thư buồng trứng, với các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I: Ung thư giới hạn trong 1-2 buồng trứng.
- Giai đoạn II: Lây lan đến tử cung hoặc các cơ quan lân cận.
- Giai đoạn III: Lây lan đến hạch bạch huyết hoặc bụng.
- Giai đoạn IV: Lây lan đến các cơ quan xa như phổi hoặc gan.
Phần lớn ung thư buồng trứng là ung thư biểu mô, với một số khối u có nguy cơ thấp (LMP) phát triển chậm hơn và ít nguy hiểm hơn. Tỷ lệ sống 5 năm với ung thư biểu mô dao động từ 18-89% tùy theo giai đoạn, trong khi với khối u LMP là từ 99-77%. Phẫu thuật không chỉ chẩn đoán mà còn xác định giai đoạn và là bước đầu tiên trong điều trị.
Mục đích điều trị ung thư buồng trứng là loại bỏ tối đa mô ung thư. Ở giai đoạn I, có thể phẫu thuật cắt bỏ một buồng trứng và mô lân cận. Nếu ung thư ở giai đoạn muộn, cần cắt bỏ cả hai buồng trứng, tử cung và mô xung quanh. Hóa trị thường được thực hiện sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn lại, có thể qua đường uống hoặc tiêm vào bụng. Phụ nữ có khối u LMP thường không cần hóa trị trừ khi khối u tái phát. Sau khi cắt bỏ cả hai buồng trứng, phụ nữ sẽ không sản xuất estrogen, có thể gây ra rắc rối trong thời kỳ mãn kinh và tăng nguy cơ mắc bệnh như loãng xương. Do đó, cần theo dõi sức khỏe định kỳ sau điều trị.
Phụ nữ đã sinh con có nguy cơ ung thư buồng trứng thấp hơn so với những người chưa sinh. Nguy cơ giảm dần sau mỗi lần mang thai và cho con bú. Nghiên cứu cũng cho thấy chế độ ăn ít béo và ăn nhiều rau quả giúp giảm nguy cơ mắc bệnh này.




Source: https://afamily.vn/tat-ca-nhung-dieu-ve-ung-thu-buong-trung-chi-em-can-biet-2014120610457378.chn